BSCKII. Vũ Ngọc Úy; BSCKII. Đỗ Văn Thắng; Ths.BS Đỗ Quang Vinh; BSCKII. Phạm Thế Văn; BSCKI. Trịnh Quốc Khánh.
Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Tâm thần Hà Nội
Thời gian nghiên cứu: Năm 2024
Tóm tắt:
Mục tiêu: Thuyên giảm triệu chứng lâm sàng ở hai nhóm người bệnh: hoang tưởng, ảo giác, cảm xúc…; Thuyên giảm thang PANSS dương tính; Thuyên giảm thang PANSS âm tính; Tác dụng không mong muốn: ngoại tháp, chuyển hóa, nội tiết, tim mạch…
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu phỏng thử nghiệm lâm sàng có đối chứng. Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn ICD-10 dành cho nghiên cứu thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ trên. Theo dõi đánh giá sau ít nhất sau 04 tuần điều trị.
Kết quả: Nghiên cứu có 43 người bệnh. Trong đó số NB điều trị bằng Aripiprazole là 17 người chiếm 39,5%. Thời gian để hết triệu chứng loạn thần ở nhóm sử dụng risperidone ngắn hơn so với nhóm sử dụng aripiprazole. Điểm thang PANSS ở 2 nhóm là như nhau ở các thời điểm T0, T1, T2 và T4. Tại thời điểm T1 điểm thang PANSS(+) ở nhóm NB sử dụng aripiprazole cao hơn nhóm sử dụng risperidone. Tại thời điểm T4 điểm thang PANSS(+) ở nhóm NB sử dụng aripiprazole thấp hơn nhóm sử dụng risperidone. Tại thời điểm T1 và T4 điểm thang PANSS(-) ở nhóm NB sử dụng aripiprazole thấp hơn nhóm sử dụng risperidone. NB sử dụng aripiprazole có xu hướng giảm cân. QTc trung bình ở nhóm người bệnh sử dụng aripiprazole có xu hướng giảm qua các thời điểm. QTc ở nhóm sử dụng risperidone giảm tại thời điểm T1 nhưng sau đó có xu hướng tăng. Các chỉ số Cholesterol, triglycerid, LDL, HDL, đường máu đều giảm ở nhóm NB sử dụng Aripiprazole.
Objective: To alleviate clinical symptoms in two groups of patients: delusions, hallucinations, emotional disturbances, etc.;To reduce positive PANSS scores;To reduce negative PANSS scores;To assess adverse effects: extrapyramidal symptoms, metabolic, endocrine, and cardiovascular.
Research Method: A randomized controlled clinical trial was conducted. Patients were diagnosed according to the ICD-10 criteria and met the inclusion and exclusion criteria. Follow-up and assessment were conducted after at least 4 weeks of treatment.
Results: A total of 43 patients were included in the study. Of these, 17 patients (39.5%) were treated with Aripiprazole. The time to resolution of psychotic symptoms was shorter in the risperidone group compared to the aripiprazole group. PANSS scores in both groups were similar at baseline, T1, T2, and T4. At T1, positive PANSS scores were higher in the aripiprazole group compared to the risperidone group. However, at T4, positive PANSS scores were lower in the aripiprazole group. At both T1 and T4, negative PANSS scores were lower in the aripiprazole group. Patients using aripiprazole tended to lose weight. The average QTc interval in the aripiprazole group tended to decrease over time. In the risperidone group, QTc decreased at T1 but then tended to increase. Cholesterol, triglycerides, LDL, HDL, and blood glucose levels all decreased in the aripiprazole group.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tâm thần phân liệt là một rối loạn tâm thần nặng, khá phổ biến, có tính chất tiến triển với những rối loạn đặc trưng về tư duy, tri giác và cảm xúc dẫn đến những rối loạn cơ bản về tâm thần, nhân cách theo kiểu phân liệt. Theo thông kê của nhiều nước, tỷ lệ bệnh chiếm 0,3 – 1,5% dân số. Tuy nhiên tỷ lệ này khác nhau ở những quốc gia khác nhau và tùy từng nghiên cứu của các tác giả1 . Theo số liệu điều tra của ngành tâm thần Việt Nam (2002), tỷ lệ mắc tâm thần phân liệt là 0,47% trong đó 90% người bệnh tâm thần phân liệt được điều trị trong độ tuổi 15-54 tuổi.
Aripiprazole chính thức được phê duyệt năm 2002 được gọi là chất “ổn định Dopamine” do tác dụng chủ vận một phần đối với thụ thể Dopamin 2. Chất chủ vận từng phần có tác dụng phụ thuộc vào nồng độ tác dụng lên chất dẫn truyền thần kinh nội sinh. Do cơ chế tác động này nên thuốc có tác dụng lên cả triệu chứng âm tính và dương tính của bệnh tâm thần phân liệt.
Trong thời gian gần đây, Aripiprazole và các biệt dược của thuốc đã được sử dụng khá phổ biến tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội, thuốc thể hiện nhiều ưu điểm đặc biệt tác dụng không mong muốn trên ngoại tháp, nội tiết và ít ảnh hưởng đến tim mạch. Tuy nhiên hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu đánh giá cụ thể nào về hiệu quả của thuốc cũng như những tác dụng không mong muốn thường gặp. Chính vì vậy để có một đánh giá đầy đủ về thuốc và những tác dụng không mong muốn của thuốc chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả điều trị của Aripiprazole và Risperidone trên bệnh nhân tâm thần phân liệt” với mục tiêu:
So sánh hiệu quả điều trị của Aripiprazole và Risperidone ở người bệnh tâm thần phân liệt điều trị tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội từ tháng 1/2024 đến tháng 6/2024.
1.2. Đối tượng nghiên cứu
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu
Bao gồm các người bệnh thoả mãn tiêu chuẩn chẩn đoán TTPL giai đoạn cấp theo ICD-10F dành cho nghiên cứu và có chỉ định điều trị bằng Aripiprazole (Arip 10mg) và Risperidone (Rileptid 1mg, 2mg) dùng thuốc lần đầu hoặc đã ngừng thuốc > 03 ngày nay dùng lại.
Có thời gian theo dõi và điều trị nội trú khi sử dụng thuốc tối thiểu 01 tháng điều trị nội trú trở lên.
* Tiêu chuẩn loại trừ
– Loại trừ các người bệnh có các bệnh lý nội khoa mạn tính nặng kèm theo như: viêm gan, suy thận, tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid, rối loạn nội tiết, bệnh lý tim mạch (QTc kéo dài, bất thường về nhịp), có thai, đang cho con bú,
– Các trường hợp chống chỉ định với Aripiprazole và Risperidone.
– Loại trừ các người bệnh không có người nhà cung cấp bệnh sử, tiền sử.
– Người bệnh không hợp tác trong quá trình nghiên cứu làm xét nghiệm.
– Các trường hợp có liên quan đến pháp luật
– Người bệnh có thời gian theo dõi dùng thuốc < 01 tháng nội trú.
2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu phỏng thử nghiệm lâm sàng có đối chứng.
Các bệnh nhân được chẩn đoán xác định theo tiêu chuẩn ICD-10 dành cho nghiên cứu thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ trên.
Theo dõi đánh giá sau ít nhất sau 04 tuần điều trị.
2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Gồm tối thiểu 40 người bệnh thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn trên.
Chọn mẫu thuận tiện cho đến khi đủ số lượng mẫu nghiên cứu.
II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung
Bảng 1. Đặc điểm xã hội
Thuốc sử dụng Đặc điểm | Aripiprazole | Risperidone | P (T-test) |
Tuổi | 48,29± 9,68 | 48,12 ± 11,6 | 0,957 |
Có nghề / không nghề | 5/12 | 1/12 | |
Kết hôn/ không KH | 7/9 | 1/4 | 0,10 |
Nam/ nữ | 12/5 | 10/3 | 0,658 |
Nhận xét:
- Không có sự khác biết có ý nghĩa thống kê về đặc điểm tuổi, kết hôn, giới tính giữa các nhóm NB
Bảng 2. Đặc điểm về bệnh
Thuốc sử dụng Đặc điểm | Aripiprazole | Risperidone | P (T-test) |
Thời gian bị bệnh | 21,1 ± 10,01 | 21,12 ± 11,3 | 0,987 |
Thời gian tiếp cận y tế (năm) | 2,18 | 2,77 | 0,593 |
Số triệu chứng loạn thần | 2 | 1,58 | 0,20 |
Liều lượng sử dụng trung bình | 19,12 | 3,77 |
Nhận xét:
Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian bị bệnh, thời gian tiếp cận y tế cũng như số triệu chứng loạn thần.
2. So sánh hiệu quả điều trị của Aripiprazole với Risperidone
Biểu đồ 1. Thời gian TB hết triệu chứng loạn thần của bệnh TTPL
Nhận xét:
Thời gian để hết triệu chứng loạn thần ở nhóm sử dụng risperidone ngắn hơn so với nhóm sử dụng aripiprazole. Tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở đây (p>0,05)
Biểu đồ 2. Thay đổi thang điểm PANSS khi so sánh 2 nhóm
Nhận xét:
Điểm thang PANSS ở 2 nhóm là như nhau ở các thời điểm T0, T1, T2 và T4.
Trên thang điểm PANSS đánh giá tổng thể về các triệu chứng của tâm thần phân liệt cho thấy 2 nhóm không có sự khác biệt tại các thời điểm từ T0 đến T4
Biểu đồ 3. Thay đổi thang điểm PANSS (+) khi so sánh 2 nhóm
Nhận xét:
Trên thang điểm PANSS (+) đánh giá về cải thiện các triệu chứng dương tính cho thấy: điểm PANSS (+) ở nhóm người bệnh sử dụng Aripiprazole ở T4 có thấp hơn nhóm sử dụng Aripiprazole, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)
Biểu đồ 4: Thay đổi thang điểm PANSS (-) khi so sánh
Nhận xét
Trên thang điểm PANSS (-) đánh giá về cải thiện các triệu chứng âm tính cho thấy: điểm PANSS (-) ở nhóm người bệnh sử dụng Aripiprazole ở T4 có thấp hơn nhóm sử dụng Aripiprazole, tuy nhiên sự giảm điểm PANSS (-) ở nhóm sử dụng Risperidone nhiều hơn so với nhóm Aripiprazole.
Biểu đồ 5. Số người bệnh có hội chứng ngoai tháp
Nhận xét:
Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có tại thời điểm T4, ở nhóm NB sử dụng Risperidone có 2 NB xuất hiện hội chứng ngoại tháp chiếm 7,7%. Ở nhóm Nb sử dụng Aripiprazole có 1 NB xuất hiện hiện hội chứng ngoại tháp chiếm 5,9%. Tuy nhiên kết quả này không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Kết quả của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu khác trên thế giới như
Biểu đồ 6. Thay đổi cân nặng ở 2 nhóm NB
Nhận xét:
Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu khác khi so sánh giữa 2 nhóm thuốc, cụ thể:
Nghiên cứu của Javier và cs năm 2020 cho thấy Sau 1 năm điều trị bằng những người bệnh sử dụng risperidone tăng cân nhiều hơn so với aripiprazole trung bình là 1,3kg 35
Một nghiên cứu khác cho thấy sau 3 tháng điều trị, nhóm NB điều trị Aripiprazole ít tăng cân hơn so với nhóm sử dụng Risperidone32.
Biểu đồ 7. Thay đổi về Qtc ở 2 nhóm người bệnh ở các thời điểm
Nhận xét:
QTc trung bình ở nhóm người bệnh sử dụng aripiprazole có xu hướng giảm qua các thời điểm. QTc ở nhóm sử dụng risperidone giảm tại thời điểm T1 nhưng sau đó có xu hướng tăng.
Biểu đồ 8. Chỉ số mạch ở 2 nhóm NB ở các thời điểm
Nhận xét:
Nhịp tim ở 2 nhóm người bệnh đều có xu hướng giảm.
Bảng 3. Đặc điểm 1 số xét nghiêm ở 2 Nhóm NB
Risperidone | Aripiprazole | ||
Cholesterol | T0 | 4.66 | 5.02 |
T4 | 4.67 | 4.13 | |
Triglycerid | T0 | 1.99 | 1.90 |
T4 | 2.06 | 1.85 | |
LDL | T0 | 2.58 | 2.76 |
T4 | 2.23 | 2.13 | |
HDL | T0 | 1.73 | 1.63 |
T4 | 1.69 | 1.43 | |
Glucose máu | T0 | 5,74 | 6,28 |
T4 | 5,45 | 5,69 | |
Prolactine | T4 | 6,37 |
Nhận xét
Các chỉ số Cholesterol, triglycerid, LDL, HDL, đường máu đều giảm ở nhóm NB sử dụng Aripiprazole.
KẾT LUẬN
Hiệu quả điều trị của Aripiprazole và Risperidone tương đương nhau trên các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt
Các tác dụng không mong muốn về chuyển hóa khi ở nhóm NB sử dụng Aripiprazole ít gặp hơn so với sử dụng Risperidone: Nhóm NB sử dụng Aripiprazole có xu hướng giảm cân và giảm các chỉ số về mỡ máu.
Không phát hiện trường hợp bất thường nghiêm trọng nào về vấn đề tim mạch trên cả 2 nhóm nghiên cứu. Tuy nhiên nhóm sử dụng Apripiprazole có xu hướng giảm Qtc, nhóm sử dụng Risperidone có xu hướng kéo dài Qtc.
Không phát hiện các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng khác ở nhóm NB nghiên cứu
Tài liệu tham khảo
1. Cao Tiến Đức, Bùi Quang Huy, Nguyễn Văn Ngân và cộng sự (2016),. “Tâm Thần Phân Liệt”, Bệnh Học Tâm Thần, Giáo Trình Giảng Dạy Sau Đại Học, Học Viện Quân y, Nhà Xuất Bản Quân Đội Nhân Dân, Tr 234 – 273.
2. Akinori Shimizu, Masayoshi Kurachi (1989),. Do Women without a Family History of Schizophrenia Have a Later Onset of Schizophrenia?, The Japanese Journal of Psychiatry and Neurology, Vol. 43, No. 2, p 133 – 136.
3. Caroline P., Laura J., Robert F. W. (2006),. Medical Comorbidity in Women and Men with Schizophrenia, J Gen Intern Med 21, p 1133 – 1137.
4. Aarthi G. and Hema Tharoor (2014),. Management of Women with Schizophrenia, Indian Journal of Private Psychiatry Vol 8, Issue 1 April, p 14 – 18.
5. Carol L. M., Patrick E. S, Boanerges D. et al (1995). Risk Factors for Homelessness among Women with Schizophrenia, American Journal of Public Health, August , Vol. 85, No. 8, p 1153 – 1156.
6. Ngô Ngọc Tản và Nguyễn Văn Ngân. Tâm Thần Phân Liệt. Bệnh Học Tâm Thần, Giáo Trình Giảng Dạy Sau Đại Học Nhà Xuất Bản Quân Đội Nhân Dân; 2005:177-214.
7. Sadock B.J, Sadock V.A, Ruiz P. Schizophrenia Spectrum and Other Psychotic Disorders. Kaplan and Sadock’s Synopsis of Psychiatry. 12th Ed. Wolters Kluwer; 2021:Chap 5.
8. Lindenmayer J.P, Khan A. Psychopathology. Textbook of Schizophrenia. American Psychiatric Publishing; 2006:187-220.
9. Sadock B. J., Sadock V. A. Schizophrenia and Other Psychotic Disorders. Kaplan and Sadock’s Comprehensive Textbook of Psychiatry. 10 Ed. Wolters Kluwer; 2017:Chap 12.
10. Sadock B.J, Sadock V.A, Ruiz P. Schizophrenia Spectrum and Other Psychotic Disorders. Kaplan and Sadock’s Synopsis of Psychiatry. 11th Ed. Wolters Kluwer; 2015:Chap 7.
11. Nguyễn Kim Việt. Bệnh Tâm Thần Phân Liệt. Giáo Trình Bệnh Học Tâm Thần. Nhà Xuất Bản y Học; 2016:74-79.
12. Tổ chức Y tế thế giới. Bệnh Tâm Thần Phân Liệt. ICD-10 Phân Loại Các Rối Loạn Tâm Thần và Hành vi – Tiêu Chuẩn Chẩn Đoán Dành Cho Nghiên Cứu. 1993:84-89.
13. American Psychiatric Association. Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, Fifth Edition, Text Revision (Dsm-5-Tr(r)) 5th Edition.
14. Aripiprazole: pharmacology, efficacy, safety and tolerability: Expert Review of Neurotherapeutics: Vol 5 , No 3 – Get Access. Accessed March 14, 2024. https://www.tandfonline.com/doi/full/10.1586/14737175.5.3.297
15. Aripiprazole: from pharmacological profile to clinical use | NDT. Accessed March 14, 2024. https://www.dovepress.com/aripiprazole-from-pharmacological-profile-to-clinical-use-peer-reviewed-fulltext-article-NDT
16. Tổng quan về dược động học – Dược lý lâm sàng. Cẩm nang MSD – Phiên bản dành cho chuyên gia. Accessed March 17, 2024. https://www.msdmanuals.com/vi-vn/chuy%C3%AAn-gia/d%C6%B0%E1%BB%A3c-l%C3%BD-l%C3%A2m-s%C3%A0ng/d%C6%B0%E1%BB%A3c-%C4%91%E1%BB%99ng-h%E1%BB%8Dc/t%E1%BB%95ng-quan-v%E1%BB%81-d%C6%B0%E1%BB%A3c-%C4%91%E1%BB%99ng-h%E1%BB%8Dc
17. Aripiprazole – an overview | ScienceDirect Topics. Accessed March 14, 2024. https://www.sciencedirect.com/topics/chemistry/aripiprazole
18. Casey AB, Canal CE. Classics in Chemical Neuroscience: Aripiprazole. ACS Chem Neurosci. 2017;8(6):1135. doi:10.1021/acschemneuro.7b00087
19. Bộ Y tế. Dược Thư Quốc Gia Việt Nam, Lần Xuất Bản Thứ Bà – 2022.
20. Kane JM, Carson WH, Saha AR, et al. Efficacy and safety of aripiprazole and haloperidol versus placebo in patients with schizophrenia and schizoaffective disorder. J Clin Psychiatry. 2002;63(9):763-771. doi:10.4088/jcp.v63n0903
21. Potkin SG, Saha AR, Kujawa MJ, et al. Aripiprazole, an antipsychotic with a novel mechanism of action, and risperidone vs placebo in patients with schizophrenia and schizoaffective disorder. Arch Gen Psychiatry. 2003;60(7):681-690. doi:10.1001/archpsyc.60.7.681
22. Bhattacharjee J, El‐Sayeh HG. Aripiprazole versus typical antipsychotic drugs for schizophrenia. Cochrane Database Syst Rev. 2008;2008(3). doi:10.1002/14651858.CD006617.pub3
23. Croxtall JD. Aripiprazole: a review of its use in the management of schizophrenia in adults. CNS Drugs. 2012;26(2):155-183. doi:10.2165/11208400-000000000-00000
24. Janicak PG, Glick ID, Marder SR, et al. The acute efficacy of aripiprazole across the symptom spectrum of schizophrenia: a pooled post hoc analysis from 5 short-term studies. J Clin Psychiatry. 2009;70(1):25-35. doi:10.4088/jcp.08m04310
25. Park MH, Han C, Pae CU, et al. Aripiprazole treatment for patients with schizophrenia: from acute treatment to maintenance treatment. Expert Rev Neurother. 2011;11(11):1541-1552. doi:10.1586/ern.11.151
26. Risperidone – StatPearls – NCBI Bookshelf. Accessed March 22, 2024. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK459313/
27. Raja M. Pharmacotherapy Update: Risperidone in the Treatment of Schizophrenia. Clin Med Ther. 2009;1:CMT.S1123. doi:10.4137/CMT.S1123
28. Lindström E, Eriksson B, Hellgren A, von Knorring L, Eberhard G. Efficacy and safety of risperidone in the long-term treatment of patients with schizophrenia. Clin Ther. 1995;17(3):402-412. doi:10.1016/0149-2918(95)80105-7
29. Trinchieri M, Trinchieri M, Perletti G, et al. Erectile and Ejaculatory Dysfunction Associated with Use of Psychotropic Drugs: A Systematic Review. J Sex Med. 2021;18(8):1354-1363. doi:10.1016/j.jsxm.2021.05.016
30. Lim K, Peh OH, Yang Z, et al. Large-Scale Evaluation of the Positive and Negative Syndrome Scale (PANSS) Symptom Architecture in Schizophrenia. Published online August 13, 2020:2020.08.10.20170662. doi:10.1101/2020.08.10.20170662
31. Chouinard G, Margolese HC. Manual for the Extrapyramidal Symptom Rating Scale (ESRS). Schizophr Res. 2005;76(2):247-265. doi:10.1016/j.schres.2005.02.013
32. Garrido-Sánchez L, Gómez-Revuelta M, Ortiz-García de la Foz V, et al. Aripiprazole vs Risperidone Head-to-Head Effectiveness in First-Episode Non-Affective-Psychosis: A 3-Month Randomized, Flexible-Dose, Open-Label Clinical Trial. Int J Neuropsychopharmacol. 2022;25(11):900-911. doi:10.1093/ijnp/pyac047
33. Gómez-Revuelta M, Pelayo-Terán JM, Juncal-Ruiz M, et al. Antipsychotic Treatment Effectiveness in First Episode of Psychosis: PAFIP 3-Year Follow-Up Randomized Clinical Trials Comparing Haloperidol, Olanzapine, Risperidone, Aripiprazole, Quetiapine, and Ziprasidone. Int J Neuropsychopharmacol. 2020;23(4):217-229. doi:10.1093/ijnp/pyaa004
34. Pandey RS, Thirthalli J. A Comparative Study of Short Term Efficacy of Aripiprazole and Risperidone in Schizophrenia. Curr Neuropharmacol. 2017;15(8):1073-1084. doi:10.2174/1570159X15666170113100611
35. Vázquez-Bourgon J, Ortiz-García de la Foz V, Gómez-Revuelta M, et al. Aripiprazole and Risperidone Present Comparable Long-Term Metabolic Profiles: Data From a Pragmatic Randomized Controlled Trial in Drug-Naïve First-Episode Psychosis. Int J Neuropsychopharmacol. 2022;25(10):795-806. doi:10.1093/ijnp/pyac033
36. Dayabandara M, Hanwella R, Ratnatunga S, Seneviratne S, Suraweera C, de Silva VA. Antipsychotic-associated weight gain: management strategies and impact on treatment adherence. Neuropsychiatr Dis Treat. 2017;13:2231-2241. doi:10.2147/NDT.S113099
37. The Association Between Antipsychotics and Weight Gain and the Potential Role of Metformin Concomitant Use: A Retrospective Cohort Study – PMC. Accessed October 12, 2024. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC9170991/
38. A L, Je M. Metformin decreases food consumption and induces weight loss in subjects with obesity with type II non-insulin-dependent diabetes. Obes Res. 1998;6(1). doi:10.1002/j.1550-8528.1998.tb00314.x
39. Hostalek U, Gwilt M, Hildemann S. Therapeutic Use of Metformin in Prediabetes and Diabetes Prevention. Drugs. 2015;75(10):1071-1094. doi:10.1007/s40265-015-0416-8
40. Metformin in prevention and treatment of antipsychotic induced weight gain: a systematic review and meta-analysis – PubMed. Accessed October 12, 2024. https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/27716110/
41. Pereira L, Budovich A, Claudio-Saez M. Monitoring of Metabolic Adverse Effects Associated With Atypical Antipsychotics Use in an Outpatient Psychiatric Clinic. J Pharm Pract. 2019;32(4):388-393. doi:10.1177/0897190017752712
42. Jl R, Kj S, Je M. Atypical antipsychotic-induced weight gain: insights into mechanisms of action. CNS Drugs. 2011;25(12). doi:10.2165/11596300-000000000-00000
43. Leucht S, Cipriani A, Spineli L, et al. Comparative efficacy and tolerability of 15 antipsychotic drugs in schizophrenia: a multiple-treatments meta-analysis. Lancet Lond Engl. 2013;382(9896):951-962. doi:10.1016/S0140-6736(13)60733-3
44. Friedrich ME, Winkler D, Konstantinidis A, et al. Cardiovascular Adverse Reactions During Antipsychotic Treatment: Results of AMSP, A Drug Surveillance Program Between 1993 and 2013. Int J Neuropsychopharmacol. 2019;23(2):67-75. doi:10.1093/ijnp/pyz046