Chủ nhiệm đề tài: Trịnh Thu Hà
Thư ký đề tài: Tô Thị Thanh
Cộng sự: Vũ Thị Thùy Tươi, Nguyễn Thị Thanh Phương, Nguyễn Thị Thanh Huyền.
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Tâm thần Hà Nội
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 3 năm 2023 đến tháng 10 năm 2024
- Tóm tắt:Nghiên cứu nhân viên y tế tại 3 khoa cấp tính A, B, H tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội. Đánh giá theo thang đo DASS, kết quả chung cho thấy tỷ lệ lo âu, trầm cảm và stress của nhóm đối tượng nghiên cứu lần lượt là 32,2%; 13,9% và 9,2%. Tỉ lệ lo âu mức độ vừa và nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất tương ứng 14,9% và 9,2%, có 3,4% số đối tượng nghiên cứu thể hiện lo âu mức độ nặng và 4,6% lo âu mức độ rất nặng cần can thiệp. Biểu hiện trầm cảm mức độ vừa và nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất (6,9% và 4,6%), chỉ có 3,4% biểu hiện trầm cảm mức độ nặng, không có đối tượng nào biểu hiện mức độ trầm cảm rất nặng. Tỷ lệ biểu hiện stress của nhóm đối tượng nghiên cứu không cao (9,2%) và chỉ biểu hiện stress ở mức độ nhẹ và vừa với tỉ lệ bằng nhau 4,6%.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề sức khỏe tâm thần ngày càng được quan tâm nghiên cứu ở nước ta, bởi lẽ nó gắn bó chặt chẽ với chất lượng cuộc sống và hiệu quả làm việc của con người.
Ngày nay bệnh tâm thần ngày càng tăng cùng với đó nhu cầu khám, chữa, chăm sóc bệnh nhân tâm thần ngày càng cấp thiết. Bệnh viện Tâm thần Hà Nội với đặc thù chuyên ngành tâm thần, trong những năm gần đây lượt bệnh nhân điều trị nội trị ở bệnh viện trung bình khoảng hơn 4000 bệnh nhân. Trong đó bệnh nhân nằm điều trị nội trú tại khoa cấp tính thường chiếm tỉ lệ cao hơn các khoa khác mãn tính khoảng hơn 60%. Nhân viên y tế tại các khoa cấp tính thường xuyên tiếp xúc, theo dõi và điều trị cho các bệnh nhân cấp cứu tâm thần có trạng thái kích động, sảng, tự sát, chống đối ăn, theo dõi động kinh… Môi trường làm việc của các nhân viên y tế tại các khoa cấp tính luôn có sự căng thẳng, áp lực, nguy hiểm từ công việc. Vì vậy, từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài “Stress của nhân viên y tế tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội’’ với mục tiêu:
Mục tiêu 1: Thực trạng stress của nhân viên y tế ở 3 khoa A, B, H, tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội.
Mục tiêu 2: Nhận xét một số yếu tố liên đến stress của nhân viên y tế tại bệnh viện.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
– Nghiên cứu được thực hiện tại khoa điều trị A, B, H – Bệnh viện Tâm thần Hà Nội.
– Thời gian nghiên cứu dự kiến từ 4/2024 đến 6/2024
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Gồm các bác sĩ, điều dưỡng làm việc tại các khoa điều trị A, B, H – Bệnh viện Tâm thần Hà Nội
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu
Bác sĩ, điều dưỡng làm việc tại các khoa điều trị A, B, H – Bệnh viện Tâm thần Hà Nội, trong thời gian nghiên cứu
* Tiêu chuẩn loại trừ
– Nhân viên không trực tiếp khám, chưa và chăm sóc người bệnh.
– Nhân viên không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang để tìm hiểu thực trạng stress của NVYT tại 3 khoa A, B, H
2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Gồm 87 nhân viên y tế thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn trên.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
- Đặc điểm chung
Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi của nhóm đối tượng nghiên cứu (N =87).
Giới Nhóm tuổi | Nữ | Nam | Tổng | |||
n | % | n | % | n | % | |
< 25 | 7 | 11,7 | 2 | 7,4 | 9 | 10,3 |
26 – 40 | 34 | 56,6 | 16 | 51,2 | 50 | 57,5 |
41- 60 | 19 | 31,7 | 9 | 33,4 | 28 | 32,2 |
Tổng | 60 | 100 | 27 | 100 | 87 | 100 |
Nhận xét: Tổng số đối tượng nghiên cứu là 87, trong đó có 60 nam và 27 nữ, tỷ lệ nam : nữ là 1:2,2.
Nhóm tuổi 26 – 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả hai giới nam và nữ.
Thực trạng stress của nhân viên y tế tại bệnh viện tâm thần Hà Nội
Bảng 3.2: Mức độ stress của nhân viên y tế tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội
Thực trạng mức độ stress của nhân viên y tế qua tự đánh giá chủ quan | N | % |
Thi thoảng bị stress | 53 | 60,9 |
Thường xuyên bị stress | 31 | 35,6 |
Rất thường xuyên bị stress | 3 | 3,4 |
Tổng | 87 | 100 |
Nhận xét: Phần lớn đối tượng nghiên cứu thỉnh thoảng bị stress với tỷ lệ 60,9(%), tỷ lệ rất thường xuyên bị stress chiếm tỷ lệ thấp nhất (3,4%).
Bảng 3.3: Mức độ sang chấn tâm lý theo kết quả thang PSS.
Tỉ lệ Câu trả lời | n | % |
Không sang chấn | 59 | 68,7 |
Có sang chấn | 28 | 32,2 |
Sang chấn rõ và có hậu quả | 0 | 0 |
Nhận xét: Theo kết quả đánh giá của thang PSSS.68,7% nhóm đối tượng nghiên cứu không có sang chấn tâm lý theo thang PSS, 32,2% có sang chấn nhẹ, không có đối tượng nào có sang chấn rõ ràng và có hậu quả.
Bảng 3.4: Phân loại mức độ lo âu trầm cảm và stress thang DASS.
Lo âu | Trầm cảm | Stress | ||||
n | % | n | % | n | % | |
Không có | 59 | 67,8 | 74 | 86,1 | 79 | 90,8 |
Nhẹ | 8 | 9,2 | 4 | 4,6 | 4 | 4,6 |
Vừa | 13 | 14,9 | 6 | 6,9 | 4 | 4,6 |
Nặng | 3 | 3,4 | 3 | 3,4 | 0 | 0 |
Rất nặng cần can thiệp ngay | 4 | 4,6 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng | 87 | 100 | 87 | 100 | 0 | 0 |
Nhận xét: Theo thang điểm DASS:
– 32,2% nhóm đối tượng nghiên cứu có lo âu, trong đó lo âu mức độ vừa chiếm tỷ lệ cao nhất với 14,9%, lo âu nhẹ chiếm 9,2%, lo âu nặng và rất nặng chiếm tỷ lệ không cao, tương ứng 3,4% và 4,6%.
– 13,9% nhóm đối tượng nghiên cứu có trầm cảm, với 4,6% trầm cảm mức độ nhẹ 4,6% và 6,9% trầm cảm mức độ vừa và 3,4% trầm cảm mức độ nặng.
– 9,2% nhóm đối tượng nghiên cứu cảm thấy stress ở hai mức độ nhẹ và vừa với tỷ lệ giống nhau là 4,6%.
Bảng 3.5: Nhóm bệnh lý cấp cứu tâm thần ảnh hưởng đến mức độ stress
STT | Trạng thái cấp cứu tâm thần | Mức độ stress | |||||
Ít | Nhiều | ||||||
N | % | n | % | n | % | ||
1 | Kích động | 72 | 82,8 | 37 | 42,5 | 35 | 40,2 |
2 | Tự sát | 71 | 81,6 | 33 | 37,9 | 38 | 43,7 |
3 | Sảng | 62 | 71.3 | 41 | 47,1 | 21 | 24,1 |
4 | Chống đối ăn | 69 | 79,3 | 43 | 49,4 | 26 | 29,9 |
5 | Trạng thái động kinh | 69 | 79,3 | 43 | 49,4 | 26 | 29,9 |
Nhận xét: Tất cả các nhóm trạng thái cấp cứu tâm thần đều gây nên stress ở nhóm đối tượng nghiên cứu với những tỷ lệ khác nhau
– 82,8% đối tượng nghiên cứu cảm thấy stress vì trạng thái kích động, trong đó 42,5% ở mức độ stress ít và 40,2% ở mức độ stress nhiều.
– 81,6% đối tượng nghiên cứu cảm thấy stress vì tình trạng tự sát với 37,9% ở mức độ ít và 43,7% ở mức độ nhiều.
– 71,3% đối tượng nghiên cứu cảm thấy stress vì tình trạng sảng với 47,1% ở mức độ ít và 24,1% ở mức độ nhiều.
– 79,3% đối tượng nghiên cứu cảm thấy stress vì tình trạng chống đối ăn, trạng thái động kinh với 49,4% ở mức độ ít và 29,9% ở mức độ nhiều.
Bảng 3.6: Các triệu chứng có liên quan đến điểm stress của thang DASS
DASS-S Các yếu tố | r | p | |
Trạng thái cấp cứu tâm thần | Chống đối ăn | -0,215 | 0,045 |
Nguyên nhân trong công việc | Công việc không phù hợp | 0,546 | 0,000 |
Không có thời gian nghỉ ngơi đầy đủ | 0,216 | 0,045 | |
Mối quan hệ không tốt với lãnh đạo | 0,386 | 0,000 | |
Mối quan hệ không tốt với đồng nghiệp | 0,363 | 0,001 | |
Trực đêm 2 lần/tuần, ca kíp trực ngày mệt mỏi uể oải | 0,394 | 0,000 | |
Nguyên nhân ngoài cơ quan | Kinh tế gia đình | 0,229 | 0,033 |
Sức khỏe con cái vợ chồng, chuyện học hành của con cái | 0,260 | 0,015 | |
Cuộc sống gia đình không hạnh phúc | 0,449 | 0,000 | |
Ghen tuông | 0,317 | 0,003 | |
Môi trường | Quá nóng, quá lạnh | 0,369 | 0,000 |
Trực thiếu đồ dùng phục vụ sinh hoạt cá nhân | 0,333 | 0,002 | |
Môi trường làm việc không sạch sẽ | 0,249 | 0,020 | |
Nguy cơ lây nhiễm vật sắc nhọn, chất tiết… | 0,248 | 0,008 | |
Cách ứng phó | Chia sẻ, tìm sự hỗ trợ từ cấp trên/lãnh đạo bv | 0,229 | 0,033 |
Sử dụng thuốc an thần | 0,305 | 0,004 | |
Tìm đến hoạt động tôn giáo tín ngưỡng | 0,286 | 0,007 |
(r: hệ số tương quan Pearson, p: độ tin cậy)
Nhận xét:
– Các triệu chứng có liên quan đến điểm stress của thang DASS gồm:
+ Tình trạng chống đối ăn;
+ Các nguyên nhân trong công việc như: công việc không phù hợp, không có thời gian nghỉ ngơi đầy đủ, mối quan hệ không tốt với lãnh đạo, mối quan hệ không tốt với đồng nghiệp, trực điêm 2 lần/tuần, trực ngày mệt mỏi;
+ Các nguyên nhân từ bên ngoài công việc như: kinh tế gia đình, sức khỏe người thân, cuộc sống gia đình không hạnh phúc, ghen tuông;
+ Các yếu tố môi trường như: quá nóng – quá lạnh, trực thiếu đồ dùng sinh hoạt, môi trường làm việc không sạch sẽ, nguy cơ lây nhiễm vật sắc nhọn
+ Các cách ứng phó như: chia sẻ, tìm sự hỗ trợ từ cấp trên/lãnh đạo, sử dụng thuốc an thần
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 87 nhân viên y tế tại 3 khoa A,B,H tại bệnh viện tâm thần Hà nội trong thời gian từ tháng 4 đến tháng 6 năm 2024 chúng tôi có một số kết luận sau.
Đánh giá theo thang đo DASS, kết quả chung cho thấy tỷ lệ lo âu, trầm cảm và stress của nhóm đối tượng nghiên cứu lần lượt là 32,2%; 13,9% và 9,2%. Tỉ lệ lo âu mức độ vừa và nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất tương ứng 14,9% và 9,2%, có 3,4% số đối tượng nghiên cứu thể hiện lo âu mức độ nặng và 4,6% lo âu mức độ rất nặng cần can thiệp. Biểu hiện trầm cảm mức độ vừa và nhẹ chiếm tỷ lệ cao nhất (6,9% và 4,6%), chỉ có 3,4% biểu hiện trầm cảm mức độ nặng, không có đối tượng nào biểu hiện mức độ trầm cảm rất nặng. Tỷ lệ biểu hiện stress của nhóm đối tượng nghiên cứu không cao (9,2%) và chỉ biểu hiện stress ở mức độ nhẹ và vừa với tỉ lệ bằng nhau 4,6%.
82,2% NVYT cảm thấy stress vì trạng thái kích động, trong đó 42,5% cảm thấy stress mức độ ít và 40,2% cảm thấy stresss mức độ nhiều. 81,6% NVYT cảm thấy stress vì tình trạng tự sát với 37,9% ở mức độ ít và 43,7% ở mức độ nhiều. 79,3% NVYT trong nhóm nghiên cứu cảm thấy stress vì chống đối ăn và trạng thái động kinh, trong đó 49,4% cảm thấy stress mức độ ít, và 29,9% cảm thấy stress mức độ nhiều.
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến về stress ở NVYT tại BVTTHN cho thấy: trạng thái động kinh góp phần làm tăng điểm thang DASS – stress 0,416 lần (p = 0,003 < 0,05), công việc không phù hợp góp phần làm tăng điểm thang DASS – stress 0,761 lần (p = 0,000 < 0,01), cuộc sống gia đình không hạnh phúc góp phần làm tăng điểm thang DASS – stress 0,449 lần (p = 0,000 < 0,01), môi trường bụi bẩn góp phần làm tăng điểm thang DASS – stress 0,369 lần (p = 0,000 < 0,01), ứng phó bằng cách sử dụng thuốc an thần góp phần làm tăng điểm thang DASS – stress 0,209 lần (p = 0,033 < 0,05). Chỉ có một yếu tố là sắp xếp lại cuộc sống làm giảm điểm thang DASS – stress 0,273 lần (p = 0,005 < 0,05).
Tài liệu tham khảo
1. SY SZ. Stress and related factors of nurses in Kuala Lupur public hospital. Malaysian Journal of Public Health. 2011:78 – 85.
2. Nguyễn Xuân Đức, Tạ Văn Trầm. Thực trạng stress ở nhân viên y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Tiền Giang năm 2023 Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;529(1B).
3. Nguyễn Văn Nhận. Tâm lý học y học. Nhà xuất bản y học Hà Nội2006.
4. Selye H. The stress of life. New York: McGraw-Hill Book Company1956.
5. Đặng Phương Kiệt. Cơ sở tâm lý học ứng dụng. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội2001.
7. Nguyễn Trung Tần. Stress của nhân viên y tế tại bệnh viện tâm thần Tiền Giang 2012.
8. Nguyễn Quốc Hùng. Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm, lo âu, stress ở điều dưỡng bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021.
9. Trần Thị Thu Phương. Khảo sát động lực làm việc của nhân viên y tế tại bệnh viện Tâm Thần Hà Nội. 2023.