Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng và đề xuất một số giải pháp can thiệp tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội năm 2024

  • Trang chủ
  • NCKH_Hợp tác quốc tế
  • Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng và đề xuất một số giải pháp can thiệp tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội năm 2024

CNĐD. Lưu Thị Thu Hà; Bác sĩ CKII. Phạm Thế Văn; Bác sĩ CKII. Lê Văn Cường; CN. CNĐD. Nguyễn Thị Thu Hương; CNĐD. Nguyễn Thu Thảo.

Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Tâm thần Hà Nội

Thời gian nghiên cứu: Năm 2024

Tóm tắt:

Mục tiêu: Mô tả thực trạng thực hiện một số can thiệp chăm sóc người bệnh nội trú theo quy định tại Thông tư 31/2021/TT-BYT của điều dưỡng tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội năm 2024; Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp phân tích định lượng. Dựa trên thông tin 60 điều dưỡng (chọn 36 điều dưỡng quan sát phân tích) khảo sát 47 người nhà ở lại hỗ trợ chăm sóc người bệnh. Kết quả: Trong 8 nội dung quan sát trực tiếp thì công tác chăm sóc được thực hiện và đầy đủ có tỷ lệ cao nhất là thực hiện các quy trình chuyên môn kỹ thuật đạt 77,8% và thấp nhất là phục hồi chức năng đạt 36,1%, còn lại là chăm sóc hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt; chăm sóc tinh thần đều đạt 72,2%; Chăm sóc dinh dưỡng 66,7%; Chăm sóc về giấc ngủ và nghỉ ngơi 55,6%; Chăm sóc vệ sinh cá nhân 50,0%; và truyền thông, giáo dục sức khỏe 44,4%. Các đề xuất giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc cho người bệnh nội trú về xây dựng Quy trình Chăm sóc dinh dưỡng. Phát hành tài liệu hướng dẫn và cập nhật thông tin thuốc trên website bệnh viện. Xây dựng kế hoạch phục hồi chức năng theo nhu cầu người bệnh, tổ chức tập huấn định kỳ cho điều dưỡng, và cung cấp các chương trình can thiệp tâm lý, liệu pháp vận động. Giáo dục sức khỏe cần chi tiết, hệ thống và phù hợp với từng nhóm đối tượng. Đào tạo kỹ năng cho điều dưỡng là rất quan trọng, đặc biệt với bệnh nhân tâm thần. Website cũng nên bổ sung nội dung giáo dục sức khỏe thường xuyên.

Objective: Describe the current status of implementing some inpatient care interventions according to the provisions of Circular 31/2021/TT-BYT of nurses at Hanoi Mental Hospital in 2024; Propose solutions to improve the quality of inpatient

care at Hanoi Mental Hospital. Research method: Cross-sectional descriptive study, combined with quantitative analysis. Based on information from 60 nurses (36 nurses were selected for observation and analysis) and surveyed 47 relatives who stayed to support patient care. Results: In the 8 direct observation contents, the care work that was implemented and completed had the highest rate of implementation of technical and professional procedures at 77.8% and the lowest rate of rehabilitation at 36.1%, the rest were respiratory care, circulation, body temperature; mental care both reached 72.2%; Nutritional care 66.7%; Sleep and rest care 55.6%; Personal hygiene care 50.0%; and health communication and education 44.4%. Proposed solutions are given to improve the quality of care for inpatients in terms of developing a Nutritional Care Process. Publishing guidance documents and updating drug information on the hospital website. Developing rehabilitation plans according to patient needs, organizing regular training for nurses, and providing psychological intervention programs and exercise therapy. Health education needs to be detailed, systematic and appropriate for each target group. Skills training for nurses is very important, especially for mental patients. The website should also supplement regular health education content.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Điều dưỡng là một phần không thể thiếu trong hệ thống y tế, với vai trò không chỉ là người chăm sóc mà còn là người bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Thông tư số 31/2021/TT-BYT của Bộ Y tế quy định hoạt động điều dưỡng trong bệnh viện, nêu rõ các nhiệm vụ chuyên môn mà điều dưỡng viên phải thực hiện, đồng thời hướng dẫn chi tiết về tiêu chuẩn cho các can thiệp điều dưỡng nhằm đảm bảo chất lượng chăm sóc sức khỏe và an toàn cho người bệnh. Đối với Bệnh viện Tâm thần Hà Nội, một cơ sở y tế đặc thù chuyên điều trị và chăm sóc người bệnh mắc các bệnh về rối loạn tâm thần. Chúng tôi triển khai nghiên cứu này nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc của điều dưỡng, giúp người bệnh nhận được sự quan tâm toàn diện hơn trong quá trình điều trị. Từ đó, nâng cao kết quả điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống của người bệnh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng và đề xuất một số giải pháp can thiệp tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội năm 2024với mục tiêu:Mô tả thực trạng thực hiện một số can thiệp chăm sóc người bệnh nội trú theo quy định tại Thông tư 31/2021/TT-BYT của điều dưỡng tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội năm 2024; Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Đối tượng nghiên cứu

1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

– Thời gian: Từ tháng 1/2024 đến hết tháng 9/2024.

– Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Tâm thần Hà Nội. Ngõ 467, Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Sài Đồng, Quận Long Biên, TP Hà Nội.

1.2. Đối tượng nghiên cứu

– Gồm 60 điều dưỡng  (47 nữ, 13 nam), trong đó có 40 cao đẳng, 20 đại học và sau đại học, ở 6 khoa lâm sàng có 445 giường kế hoạch, trong đó có 36 điều dưỡng được quan sát trực tiếp.

– Người nhà ở lại trực tiếp hỗ trợ chăm sóc người bệnh

*  Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu

Điều dưỡng trực tiếp chăm sóc NB hiện đang công tác tại các khoa lâm sàng có giường bệnh

Người nhà người bệnh trực tiếp hỗ trợ chăm sóc người bệnh.

* Tiêu chuẩn loại trừ

– Điều dưỡng làm việc tại dưới 06 tháng trong năm.

– Điều dưỡng không trực tiếp chăm sóc người bệnh.

– Điều dưỡng, người ở lại hỗ trợ chăm sóc người bệnh không đồng ý tham gia nghiên cứu.

– Điều dưỡng, người ở lại hỗ trợ chăm sóc người bệnh không đủ điều kiện và thời gian lấy thông tin nghiên cứu.

2. Phương pháp nghiên cứu

2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp phân tích định lượng

2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu

* Cỡ mẫu ước tính là 36 điều dưỡng và 47 người nhà ở lại hỗ trợ chăm sóc.

* Chọn mẫu: Chọn mẫu chủ đích, đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ, đến khi ít nhất đạt cỡ mẫu tối thiểu ước tính. Trong thực tế chúng tôi chọn 36 điều đưỡng quan sát phân tích (mỗi khoa 6 điều dưỡng). Người nhà ở lại hỗ trợ chăm sóc (khoa A: 13; khoa B: 16; khoa C: 6; khoa E: 3; khoa H: 9)

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

3.1.1. Đặc điểm về tuổi

Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi (n=60)

Nhóm tuổin%
1. <25
2. 26 – 352135,0
3. >363965,0
Min – Max27-59
Mean ± Std40,30±7,930

Theo kết quả của bảng 3.1 trong tổng số 60 điều dưỡng nghiên cứu:

– Tuổi trung bình 40,30±7,930 tuổi, trẻ nhất là 27 tuổi, cao nhất là 59 tuổi.

– Nhóm tuổi trên 36 tuổi chiếm tỷ lệ cao là 65%.

– Nhóm 26-35 tuổi có tỷ lệ là 35%.

3.1.2. Đặc điểm về giới, trình độ, thâm niên công tác, thu nhập

Bảng 3.2. Đặc điểm giới, thâm niên công tác, trình độ, đào tạo (n=60)

Đặc điểmn%
GiớiNam1321,7
Nữ4778,3
Thâm niên nghề nghiệp≤ 5 năm23,3
> 5 năm5896,7
Trình độCảo đẳng4066,7
Đại học trở lên2033,3
Đào tạoĐào tạo liên tục5185,0
Đào tạo chính quy915,0

– Tỷ lệ điều dưỡng có kinh nghiệm nghề nghiệp trên 5 năm là chủ yếu 96,7%, chỉ có 3,3% điều dưỡng kinh nghiệm nghề nghiệp từ 5 năm trờ xuống.

– Trình độ cao đẳng 66,7%, trình độ đại học khá cao 33,3%.

– Tỷ lệ điều dưỡng đã đào tạo liên tục chiếm chủ yếu 85,0%, chỉ có 15% điều dưỡng đào tạo chính quy,

Bảng 3. 3. Thu nhập và số lượng người bệnh chăm sóc trong ngày (n = 60).

Đặc điểmn%
Thu nhập/tháng< 5 triệu610,0
5-10 triệu2236,7
> 10 triệu3253,3
Số người bệnh chăm sóc trong ngày< 1011,7
10-15711,7
> 155286,6

– Tỷ lệ thu nhập trên 10 triệu/tháng cao nhất 53,35, thu nhập 5- 10 triệu/tháng 36,7%, có tỷ lệ đáng kể thu nhập rất thấp dưới 5 triệu/tháng 10,0%.

– Tỷ lệ chăm sóc trên 15 người bệnh trong ngày chiếm chủ yếu 86,6%, 10 – 15 người bệnh trong ngày 11,7%, chỉ có 1,7% chăm sóc dưới 10 người bệnh trong ngày.

3.2. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh của Điều dưỡng

3.2.1. Chăm sóc hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt

Bảng 3.4. Tỷ lệ lượt chất lượng can thiệp chăm sóc hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt cho người bệnh theo quan sát 36 điều dưỡng hai lượt (n= 72).

Nội dungKhông làmCó làm nhưng chưa tốtCó làm và đầy đủ
Tần sốTỷ lệTần sốTỷ lệTần sốTỷ lệ
Theo dõi dấu hiệu sinh tồn (Mạch, nhiệt độ, huyết áp) cho người bệnh002230,65069,4
Nhập các chỉ số vào phiếu chức năng sống001825,05475,0

Việc theo dõi dấu hiệu sinh tồn (Mạch, nhiệt độ, huyết áp) cho người bệnh đều được điều dưỡng thực hiện hàng ngày và được quan tâm. Hầu hết các nội dung chăm sóc hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt cho người bệnh đều được làm và đầy đủ đạt 69,4%, nội dung nhập các chỉ số vào phiếu chức năng sống đạt 75%.

Biểu đồ 3.1. Khảo sát mức độ hài lòng người hỗ trợ chăm sóc về can thiệp chăm sóc hô hấp, tuần hoàn thân nhiệt (n=47)

Theo kết quả khảo sát người hỗ trợ chăm sóc, NB được đo huyết áp, thân nhiệt hàng ngày đạt 93,6% và số lần đo mạch, huyết áp và thân nhiệt so với phân cấp chăm sóc cũng đạt tỷ lệ 89,4%. Đánh giá mức độ hài lòng tại can thiệp chăm sóc này từ bình thường, hài lòng và rất hài lòng. Tuy vậy có 2,1% đánh giá không hài lòng.

3.2.2. Chăm sóc dinh dưỡng

Bảng 3. 5. Tỷ lệ lượt chất lượng can thiệp chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh theo quan sát 36 điều dưỡng hai lượt (n= 72).

Nội dungKhông làmCó làm nhưng chưa tốtCó làm và đầy đủ
Tần sốTỷ lệTần sốTỷ lệTần sốTỷ lệ
Hỗ trợ người bệnh ăn uống khi gặp khó khăn (tác dụng phụ của ATK, từ chối ăn)002838,94461,1
Quản lý, theo dõi NB trong bữa ăn hàng ngày.002230,65069,4

Kết quả từ bảng cho thấy hai hoạt động chăm sóc đặc thù đối với người bệnh tâm thần trong đó hỗ trợ người bệnh ăn uống khi gặp khó khăn (tác dụng phụ của ATK, từ chối ăn) có làm và đầy đủ chiếm 61,1%; Quản lý, theo dõi NB trong bữa ăn hàng ngày 69,4%.

Biểu đồ 3. 2. Khảo sát mức độ hài lòng người hỗ trợ chăm sóc về can thiệp chăm sóc dinh dưỡng (n=47)

Khảo sát người hỗ trợ chăm sóc tỷ lệ NB được tư vấn, hỏi thăm về tình huống ăn uống là 85,1% nhưng chỉ có 48,9% điều dưỡng thực hiện. Hỗ trợ khi NB gặp khó khăn là 78,7% dưới sự hỗ trợ của điều dưỡng là 57,4%. Đánh giá đều ở mức rất hài lòng, hài lòng và bình thường. Có 4,3% đánh giá rất không hài lòng, 2,1% không hài lòng.

3.2.3. Chăm sóc về giấc ngủ và nghỉ ngơi

Bảng 3. 6. Tỷ lệ lượt chất lượng can thiệp chăm sóc giấc ngủ và nghỉ ngơi cho người bệnh theo quan sát 36 điều dưỡng hai lượt (n= 72).

Nội dungKhông làmCó làm nhưng chưa tốtCó làm và đầy đủ
Tần sốTỷ lệTần sốTỷ lệTần sốTỷ lệ
Đôn đốc, quản lý người bệnh ngủ, nghỉ, đúng giờ, đảm bảo buồng bệnh yên tĩnh tránh ảnh hưởng đến người bệnh.22,81825,05272,2
Giải đáp những tâm tư, nguyện vọng của NB/NNNB trong quá trình điều trị68,33852,82838,9

Bảng cho thấy tỷ lệ ĐD có đôn đốc, quản lý người bệnh ngủ, nghỉ, đúng giờ là khá cao, tỷ lệ có làm và đầy đủ là 72,2%. Nội dung giải đáp nhưng tâm tư nguyện vọng của NB/NNNB trong quá trình điều trị có làm nhưng chưa tốt là 52,8%.

Biểu đồ 3. 3. Khảo sát mức độ hài lòng người hỗ trợ chăm sóc về can thiệp chăm sóc giấc ngủ và nghỉ ngơi (n=47)

Tỷ lệ NB được hướng dẫn về chế độ nghỉ ngơi là 80,9%, hỗ trợ khi có biểu hiện mất ngủ và ngủ ít 89,4%. Phương pháp được áp dụng khi mất ngủ chủ yếu là dùng thuốc 74,5% và liệu pháp tâm lý 34%. Mức độ hài lòng là rất không hài lòng là 2,1% còn lại là bình thường, hài lòng và rất hài lòng.

3.2.4. Chăm sóc vệ sinh cá nhân

Bảng 3. 7. Tỷ lệ lượt chất lượng can thiệp chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh theo quan sát 36 điều dưỡng hai lượt (n= 72).

Nội dungKhông làmCó làm nhưng chưa tốtCó làm và đầy đủ
Tần sốTỷ lệTần sốTỷ lệTần sốTỷ lệ
Hướng dẫn, đôn đốc, giúp đỡ NB vệ sinh răng miệng45,63852,83041,7
Hướng dẫn, đôn đốc, giúp đỡ NB vệ sinh thân thể003244,44055,6

Hiện tại vệ sinh cá nhân của người bệnh tâm thần thường gặp nhiều khó khăn do tình trạng bệnh lý làm giảm khả năng tự chăm sóc và duy trì vệ sinh cơ bản. Việc hướng dẫn, đôn đốc và giúp đỡ NB vệ sinh răng miệng, vệ sinh thân thể điều dưỡng có làm đạt tỷ lệ khá cao. Tuy nhiên, tỷ lệ có làm và đầy đủ của chăm sóc vệ sinh răng miệng chỉ đạt 41,7%; vệ sinh thân thể là 55,6%.

Biểu đồ 3. 4. Khảo sát mức độ hài lòng người hỗ trợ chăm sóc về can thiệp chăm sóc vệ sinh cá nhân (n=47)

Đa phần người bệnh không tự vệ sinh răng miệng hàng ngày và được điều dưỡng hỗ trợ là 57,4%, hỗ trợ khi tắm giặt thay quần áo là 53,2%. Mức độ hài lòng được đánh giá ở mức độ bình thường, hài lòng và rất hài lòng không có đánh giá ở mức không hài lòng và rất không hài lòng.

3.2.5. Chăm sóc tinh thần

Bảng 3. 8. Tỷ lệ lượt chất lượng can thiệp chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh theo quan sát 36 điều dưỡng hai lượt (n= 72).

Nội dungKhông làmCó làm nhưng chưa tốtCó làm và đầy đủ
Tần sốTỷ lệTần sốTỷ lệTần sốTỷ lệ
Thái độ thân thiện, gần gũi khi giao tiếp với NB/NNNB002838,94461,1
Động viên, khuyến khích người bệnh an tâm điều trị001419,45880,6

Kết quả từ bảng cho thấy được chăm sóc về tinh thần cho người bệnh thái độ thân thiện, gần gũi khi giao tiếp với người bệnh/ người nhà người bệnh có được làm và đầy đủ chiếm tỷ lệ 61,1%; tỷ lệ này tăng thể hiện lời nói động viên, khuyến khích người bệnh an tâm điều trị 80,6%.

Biểu đồ 3. 5. Khảo sát mức độ hài lòng người hỗ trợ chăm sóc về can thiệp chăm sóc tinh thần 9 (n=47)

Qua khảo sát người hỗ trợ chăm sóc cho thấy NB được đông viên trong quá trình điều trị là 83% nhưng đa số là bác sĩ thực hiện 56,3%, tỷ lệ của điều dưỡng chỉ đạt 12,8%. Giao tiếp của nhân viên y tế đạt 87,2%. Đánh giá mức độ hài lòng ở mức bình thường, hài lòng và rất hài lòng không có đánh giá ở mức không hài lòng và rất không hài lòng.

3.2.6. Thực hiện các quy trình chuyên môn kỹ thuật

Bảng 3. 9. Tỷ lệ lượt chất lượng can thiệp thực hiện các quy trình chuyên môn kỹ thuật cho người bệnh theo quan sát 36 điều dưỡng hai lượt (n= 72).

Nội dungKhông làmCó làm nhưng chưa tốtCó làm và đầy đủ
Tần sốTỷ lệTần sốTỷ lệTần sốTỷ lệ
Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện cho NB uống thuốc001216,76083,3
Kiểm tra thuốc, đối chiếu tên, tuổi NB trước khi thực hiện y lệnh thuốc001216,76083,3
Theo dõi tác dụng phụ sau khi NB dùng thuốc001013,96286,1
NB uống thuốc đúng giờ theo chỉ định của bác sĩ00811,16488,9
Cho người bệnh uống thuốc tận miệng trước sự chứng kiến của ĐD001013,96286,1
Có sổ tra đối thuốc đánh dấu thuốc đã dùng001419,45880,6
Thực hiện công khai thuốc cho người bệnh theo quy định của bệnh viện811,13650,02838,9

Trong 72 lượt quan sát trực tiếp quá trình thực hiện các quy trình chuyên môn kỹ thuật gồm có 7 tiểu mục với mức độ thực hiện các nội dung có tính tương đồng nhau chuẩn bị đầy đủ các phương tiện cho NB uống thuốc; Kiểm tra thuốc, đối chiếu tên, tuổi NB trước khi thực hiện y lệnh thuốc đều đạt tỷ lệ 83,3%. Theo dõi tác dụng phụ sau khi NB dùng thuốc; Cho người bệnh uống thuốc tận miệng trước sự chứng kiến của ĐD cùng đạt 86,1%. NB uống thuốc đúng giờ theo chỉ định của bác sĩ tỷ lệ là 88,9%. Có sổ tra đối thuốc đánh dấu thuốc đã dùng là 80,6%. Trong khi đó tỷ lệ thực hiện công khai thuốc cho người bệnh theo quy định của bệnh viện có làm và đầy đủ đạt tỷ lệ thấp là 38,9%.

Biểu đồ 3. 6. Khảo sát mức độ hài lòng người hỗ trợ chăm sóc về can thiệp thực hiện các quy trình chuyên môn kỹ thuật (n=47)

Người bệnh được hướng dẫn về tác dụng, liều dùng và những biến chứng có thể gặp khi dùng thuốc đạt 87,2% trong đó điều dưỡng chỉ đạt 36,2% thấp hơn so với bác sĩ là 74,5%. NB được kiểm tra khi uống thuốc đạt tỷ lệ cao 93,6% tuy nhiên việc công khai thuốc chỉ đạt 72,3%. Đánh giá mức độ hài lòng vẫn còn đánh giá ở mức rất không hài lòng là 2,1% còn lại là ở mức bình thường, hài lòng và rất không hài lòng.

3.2.7. Phục hồi chức năng

Bảng 3. 10. Tỷ lệ lượt chất lượng can thiệp phục hồi chức năng cho người bệnh theo quan sát 36 điều dưỡng hai lượt (n= 72).

Nội dungKhông làmCó làm nhưng chưa tốtCó làm và đầy đủ
Tần sốTỷ lệTần sốTỷ lệTần sốTỷ lệ
Hướng dẫn, hỗ trợ các phương pháp phục hồi chức năng, phục hồi tập tính cá nhân004663,92636,1

Trong quá trình quan sát can thiệp phục hồi chức năng cho người bệnh cho thấy điều dưỡng hướng dẫn, hỗ trợ các phương pháp phục hồi chức năng, phục hồi tập tính cá nhân đa số có làm nhưng tỷ lệ có làm và đầy đủ còn thấp 36,1%.

Biểu đồ 3. 7. Khảo sát mức độ hài lòng người hỗ trợ chăm sóc can thiệp phục hồi chức năng (n=47)

Biểu đồ đánh giá mức độ hài lòng cũng cho thấy mức độ rất hài lòng đạt 42,6%, hài lòng là 29,8% và bình thường lầ 17%. Mức độ không hài lòng là 8,5%, rất không hài lòng là 2,1%.

3.2.8. Truyền thông, giáo dục sức khỏe

Bảng 3. 11. Tỷ lệ lượt chất lượng can thiệp truyền thông, giáo dục sức khỏe cho người bệnh theo quan sát 36 điều dưỡng hai lượt (n= 72).

Nội dungKhông làmCó làm nhưng chưa tốtCó làm và đầy đủ
Tần sốTỷ lệTần sốTỷ lệTần sốTỷ lệ
Hướng dẫn nội quy khoa phòng, những điều cần thiết trong quá trình nằm viện1216,73041,73041,7
Phổ biến quyền lợi và nghĩa vụ khi người bệnh nằm viện68,33650,03041,7
Hướng dẫn chế độ sinh hoạt trong khi nằm điều trị22,83244,43852,8
Hướng dẫn duy trì thuốc, cách lĩnh thuốc tại địa phương sau khi ra viện811,13852,82636,1

Bảng 3.11 cho thấy việc hướng dẫn nội quy khoa phòng, những điều cần thiết trong quá trình nằm viện không làm 16,7%; Có làm nhưng chưa tốt và có làm và đầy đủ đều đạt tỷ lệ là 41,7%. Phổ biến quyền lợi và nghĩa vụ khi người bệnh nằm viện không làm là 8,3%, có làm nhưng chưa tốt được 50% và có làm và đầy đủ là 41,7%. Hướng dẫn chế độ sinh hoạt trong khi nằm điều trị có làm và đầy đủ đạt tỷ lệ cao hơn là 52,8% tuy nhiên có làm nhưng chưa tốt cũng đạt 44,4% và không làm là 2,8%. Hướng dẫn duy trì thuốc, cách lĩnh thuốc tại địa phương sau khi ra viện tỷ lệ không làm là 11,1%, có làm nhưng chưa tốt đạt 52,8% và có làm đầy đủ là 36,1%.

Biểu đồ 3.8. Khảo sát mức độ hài lòng người hỗ trợ chăm sóc về truyền thông giáo dục sức khỏe (n=47)

Người nhà và người bệnh được hướng dẫn về bệnh đạt tỷ lệ 78,7% chủ yếu là bác sĩ là người thực hiện, đối tượng điều dưỡng thực hiện chỉ đạt 21,3%. Đánh giá mức độ hài lòng của người hỗ trợ chăm sóc ở mức bình thường, hài lòng và rất hài lòng không có đánh nào ở mức không hài lòng và rất không hài lòng.

KẾT LUẬN

Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh nội trú

Đánh giá qua quan sát trực tiếp thực hiện và đầy đủ: Can thiệp thực hiện các quy trình chuyên môn kỹ thuật đạt 77,8%; Phục hồi chức năng đạt 36,1%; chăm sóc hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt; chăm sóc tinh thần đều đạt 72,2%; Chăm sóc dinh dưỡng 66,7%; Chăm sóc về giấc ngủ và nghỉ ngơi 55,6%; Chăm sóc vệ sinh cá nhân 50,0%; Truyền thông, giáo dục sức khỏe 44,4%

Đề xuất một số giải pháp

Xây dựng Quy trình chăm sóc dinh dưỡng cho người bệnh.

Xây dựng kế hoạch phục hồi chức năng dựa trên nhu cầu cụ thể của người bệnh, cùng với việc tổ chức các khóa tập huấn định kỳ cho điều dưỡng nhằm cập nhật kiến thức và kỹ năng mới. Cung cấp các chương trình can thiệp tâm lý và liệu pháp vận động như yoga và thiền định.

Giáo dục sức khỏe cần thực hiện chi tiết, hệ thống và chọn phương pháp truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng. Đào tạo nâng cao kỹ năng cho điều dưỡng là rất quan trọng trong công tác giáo dục sức khỏe, đặc biệt với người bệnh tâm thần. Website bệnh viện cũng nên bổ sung nội dung giáo dục sức khỏe thường xuyên.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.       Bộ Y tế. Thông tư 31/2021/TT-BYT Quy định hoạt động điều dưỡng trong bệnh viện (2021). Dec 28, 2021.

2.       Bộ Y tế. Tài liệu đào tạo Quản lý điều dưỡng (2012).

3.       Hayashida K, Moriwaki M, Murakami G. Evaluation of the condition of inpatients in acute care hospitals in Japan. Nurs Health Sci. 2022 Dec;24(4):811–9.

4.       Sreeram A, Cross WM, Townsin L. Mental Health Nurses’ attitudes towards mental illness and recovery-oriented practice in acute inpatient psychiatric units: A non-participant observation study. Int J Ment Health Nurs. 2023 Aug;32(4):1112–28.

5.       World mental health report: Transforming mental health for all (2022).

6.       PGS. TS Lê Thị Bình. Điều dưỡng cơ bản I (dành cho đào tạo cử nhân điều dưỡng): Nhà xuất bản Giáo dục Viêt Nam; 2016.

7.       Bệnh viện Tâm thần Hà Nội. Báo cáo hoạt động bệnh viện năm 2023 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2024.

8.       Frawley T, Culhane A. Solving the shortage of psychiatric – mental health nurses in acute inpatient care settings. J Psychiatr Ment Health Nurs. 2023 Aug 18;

9.       Gagiu C, Mazilu DC, Zazu M, Nedelcu V, Jitianu DA, Manea M, et al. Patient-centered health care planning in acute inpatient mental health settings: a best practice implementation project. JBI Evid Implement. 2023 Dec 1;21(S1):S28–37.

10.     Asamrew N, Endris AA, Tadesse M. Level of Patient Satisfaction with Inpatient Services and Its Determinants: A Study of a Specialized Hospital in Ethiopia. J Environ Public Health. 2020 Aug 13;2020:2473469.

11.     Ngô Thị Tuyết, Hoàng Thị Uyên, Phan Thị Thanh Thủy. Đánh giá hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng tại Bệnh viện A Thái Nguyên năm 2018. Tạp chí khoa học điều dưỡng 2018; :109–15.

12.     Hà Thị Thúy Diễm. Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng tới công tác chăm sóc của điều dưỡng với người bệnh nội trú tại Bệnh viện Y Dược học dân tộc năm 2019 [Internet]. [cited 2024 Jan 18]. Available from: [Luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện]. Hà Nội: TrườngĐại học Y tế Công Cộng;2019

13.     Bệnh viện Sản Nhi Vĩnh Phúc. Báo cáo Công tác điều dưỡng năm 2023 phương hướng hoạt động năm 2024.

14.     Bệnh viện Tâm thần Đà Nẵng. Báo cáo công tác điều dưỡng năm 2023 phương hướng hoạt động năm 2024.

15.     Bộ Y tế. Bộ tiêu chí chất lượng Bệnh viện Việt Nam (phiên bản 2.0) Ban hành kèm theo Quyết định số 6858/QĐ-BYT ngày 18 tháng 11 năm 2016.

16.     Châu Thị Hoa và Nguyễn Thị Diệu Trang. Thực trạng chăm sóc người bệnh ung thư hạ họng- thanh quản tại trung tâm ung bướu bệnh viện Huế từ 1/1/2009 đến 30/6/2010 [Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học Điều dưỡng hội nghị khoa học Điều dưỡng toàn quốc lần thứ IV, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội].

17.     Đào Đức Hạnh. Thực trạng công tác điều dưỡng người bệnh cần chăm sóc cấp I tại bệnh viện Chấn thương chỉnh hình, bệnh viện Trung ương quân đội 108 năm 2015 [Internet]. Đại học Y tế Công Cộng; 2015. Available from: Luận văn Thạc sỹ Quản lý Bệnh viện

18.     Chu Thị Hải Yến. Thực trạng công tác chăm sóc toàn diện người bệnh của điều dưỡng viên khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện nông nghiệp năm 2013 [Internet]. Đại học Y tế Công Cộng; 2013. Available from: Luận văn Thạc sỹ Quản lý Bệnh viện

19.     Bộ Y Tế. Thông tư 18/2020/TT-BYT ngày 12/11/2020 Quy định về hoạt động dinh dưỡng trong bệnh viện.

20.     Hassmiller SB, Wakefield MK. The Future of Nursing 2020–2030: Charting a path to achieve health equity. Nursing Outlook. 2022 Nov;70(6):S1–9.

21.     Trần Ngọc Trung. Hoạt động chăm sóc của điều dưỡng tại viện đa khoa tỉnh Lâm Đồng [Internet]. Đại học Y tế Công Cộng; 2012. Available from: Luận văn Thạc sỹ Quản lý Bệnh viện

22.     Phan Thị Ánh Mai. Thực trạng việc chăm sóc người bệnh của điều dưỡng và các yếu tố ảnh hưởng tại khoa tim mạch [Internet]. Đại học Y tế Công Cộng; 2018. Available from: Luận văn Thạc sỹ Quản lý Bệnh viện

23.     Lê Văn Thế. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh chăm sóc cấp I và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn năm 2018 [Internet]. Đại học Y tế Công Cộng; 2018. Available from: Luận Văn Thạc sỹ Quản lý Bệnh viện

24.     Nguyễn Thị Thùy Trâm. Thực trạng hoạt động chăm sóc người bệnh và các yếu tố liên quan tại bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre năm 2016 [Internet]. Trường Đại học Y tế Công Cộng; 2014. Available from: Luận văn Thạc sỹ Quản Lý Bệnh viện

25.     Bùi Thị Bích Ngà. Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng qua nhận xét của người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương năm 2011. Đại học Y tế Công Cộng; 2011.

26.     Dương Thị Bình Minh. Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng người bệnh tại các khoa lâm sàng bệnh viện Hữu Nghị năm 2012. [Luận văn thạc sỹ Quản lý bệnh viện]. Hà Nội: TrườngĐại học Y tế Công Cộng;2012