NHẬN XÉT SỰ HÀI LÒNG CỦA CÁN BỘ VIÊN CHỨC NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CAN THIỆP
Ngô Hùng Lâm*, Nguyễn Thị Nga, Đặng Thị Ái Khanh, Phạm Thị Hảo, Nguyễn Thị Phương Thanh
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với ngành Y, hiện nay y tế tư nhân (các Bệnh viện ngoài công lập) tại Việt Nam hiện đang phát triển với cơ sở vật chất tốt, nhiều trang thiết bị y tế hiện đại, đồng bộ nên thu hút nhiều bác sĩ, điều dưỡng từ các Bệnh viện công chuyển đến. Trước thực tế đó, đòi hỏi các Bệnh viện công cần phải xây dựng cho mình những chính sách phát triển hợp lý, một trong những yêu cầu tất yếu đó là phải tạo được động lực làm việc cho đội ngũ CBVC- Người lao động [1], [2].
Động lực làm việc của người lao động là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp, quyết định tới sự thành công hay thất bại của tổ chức. Động lực thúc đẩy con người hành động có chủ đích để đạt được hiệu quả hoạt động tốt nhất. Một trong những giải pháp tạo động lực là làm gia tăng sự hài lòng của nhân viên đối với tổ chức.
Bệnh viện Tâm thần Hà Nội là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực y tế. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế sẽ bảo đảm duy trì đủ nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế tại cơ sở y tế. Ngược lại, giảm sự hài lòng đối với công việc của nhân viên y tế sẽ làm giảm chất lượng các dịch vụ y tế cung cấp cho người bệnh.
Để nâng cao hoạt động của Bệnh viện Tâm thần Hà Nội, nhóm nghiên cứu chúng tôi chọn Đề tài: “Nhận xét sự hài lòng của CBVC-Người lao động tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội và đề xuất một số giải pháp can thiệp” với mục tiêu:
- Khảo sát mức độ hài lòng của CBVC-Người lao động tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội năm 2021.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao mức độ hài lòng của CBVC-Người lao động.
1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện trên 401 CBVC-NLĐ công tác tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội.
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
Chọn toàn bộ CBVC – Người lao động đang có mặt công tác tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội (bao gồm CBVC-NLĐ của khối lâm sàng, khối cận lâm sàng và khối các phòng chức năng).
- Tiêu chuẩn loại trừ:
Không phỏng vấn những người đang nghỉ ốm, thai sản, học tập dài hạn, nghỉ không lương.
1.2. Địa bàn và thời gian nghiên cứu:
– Địa điểm: Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội.
– Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu từ 15 tháng 4 năm 2021.
1.3. Phương pháp nghiên cứu:
– Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu bằng phương pháp mô tả cắt ngang.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
2.1.Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.1. Phân bố độ tuổi của CBVC-NLĐ theo giới tính
Tuổi | Giới tính | ||||||
Nam | Nữ | Tổng | |||||
(n) | % | (n) | % | (n) | % | ||
Dưới 30 | 27 | 6,7 | 45 | 11,2 | 72 | 17,9 | |
Từ 31 – 40 | 36 | 9,0 | 132 | 32,9 | 168 | 41,9 | |
Từ 41 – 50 | 36 | 9,0 | 85 | 21,2 | 121 | 30,2 | |
Trên 50 | 20 | 5,0 | 20 | 5,0 | 40 | 10,0 | |
Tổng | 119 | 29,7 | 282 | 70,3 | 401 | 100,0 |
– Theo giới tính: Số CBVC-NLĐ là nam: 119 (chiếm 29,7%), nữ: 282 (chiếm 70,3%), tỷ lệ nữ gấp » 2,4 lần nam.
– Theo độ tuổi: Số CBVC-NLĐ tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi từ 31-50 (chiếm hơn 70%).
Bảng 2.2. CBVC – Người lao động theo chuyên môn đào tạo chính
TT | Chuyên môn đào tạo chính | Số lượng (n) | Tỷ lệ (%) |
1 | Bác sĩ | 42 | 10,5 |
2 | Dược sĩ | 15 | 3,7 |
3 | Điều dưỡng | 209 | 52,1 |
4 | Kỹ thuật viên | 24 | 6,0 |
5 | Khác | 111 | 27,7 |
Tổng | 401 | 100,0 |
Tổng số CBVC-NLĐ được khảo sát: 401, trong đó có chuyên môn điều dưỡng chiếm nhiều nhất >50%, tiếp đến là khối chuyên môn khác (hành chính, lao động phổ thông 27,7%).
Tỷ lệ bác sĩ chiếm 10,5%, ít nhất là khối chuyên môn dược (3,7%).
Bảng 2.3. Phạm vi hoạt động chuyên môn của CBVC – Người lao động
TT | Phạm vi hoạt động chuyên môn | Nam | Nữ | Tổng | |||
(n) | (%) | (n) | (%) | (n) | (%) | ||
1 | Khối hành chính | 25 | 6,2 | 46 | 11,5 | 71 | 17,7 |
2 | Khối lâm sàng | 75 | 18,8 | 181 | 45,1 | 256 | 63,9 |
3 | Khối cận lâm sàng | 14 | 3,5 | 43 | 10,7 | 57 | 14,2 |
4 | Khối dược | 5 | 1,2 | 12 | 3,0 | 17 | 4,2 |
Tổng | 119 | 29,7 | 282 | 70,3 | 401 | 100,0 |
Đối tượng nghiên cứu hoạt động tại khối lâm sàng chiếm tỷ lệ cao nhất: 63,9%, thấp nhất vẫn là khối dược: 4,2.
Từ những thông tin thống kê này có thể nhận thấy rằng việc cải thiện các tiêu chí để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của CBVC-NLĐ đang công tác tại Bệnh viện là rất cần thiết bởi chủ yếu CBVC-NLĐ công tác tại khối lâm sàng, có nhiều kinh nghiệm công tác và nhiệm vụ chuyên môn chính của Bệnh viện là khám, điều trị và chăm sóc người bệnh.
2.2. Sự hài lòng của CBVC-NLĐ về Bệnh viện
2.2.1. Sự hài lòng chung của CBVC-NLĐ về Bệnh viện
Biểu đồ 2.1. Sự hài lòng chung về Bệnh viện
Tỷ lệ hài lòng trở lên về Bệnh viện chiếm 92.80%, trong đó số có ý kiến rất hài lòng là 25,43% (chiếm hơn 1/4 số CBVC-NLĐ được lấy ý kiến).
Theo số liệu khảo sát về sự hài lòng của nhân viên y tế được Bệnh viện Tâm thần Hà Nội thống kê quý IV/2020, tỷ lệ hài lòng chung của CBVC-NLĐ đối với Bệnh viện đạt 94,59% [3]. Điều này cho thấy rằng, sự hài lòng của CBVC-NLĐ từ năm 2020 đến thời điểm khảo sát năm 2021 đã có sự giảm sút.
Tỷ lệ ý kiến không hài lòng về hoạt động của Bệnh viện chiếm 0,25%.
Không có ý kiến đánh giá ở mức rất không hài lòng.
2.2.2. Sự hài lòng chung về Bệnh viện theo 4 nhóm tiêu chí
Sơ đồ 2.2. Sự hài lòng chung về Bệnh viện theo 4 nhóm tiêu chí
Nhóm tiêu chí môi trường làm việc là nhóm tiêu chí ít được hài lòng nhất, mức độ hài lòng chỉ đạt 81,8%. Cơ sở vật chất xuống cấp, trang thiết bị được trang bị cho CBVC-NLĐ trong quá trình làm việc còn cũ, lạc hậu, chưa được thay thế kịp thời, đôi lúc còn thiếu, môi trường làm việc tại Bệnh viện chưa đảm bảo an toàn cho nhân viên: Khu vực nhà bếp (khoa Dinh dưỡng) xuống cấp, tường bong tróc rất nguy hiểm; đối tượng điều trị là bệnh nhân tâm thần, mất năng lực hành vi nên khó kiểm soát và có ý kiến đề xuất tổ bảo vệ nên hoạt động tích cực hơn nữa để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trong Bệnh viện. Một số người nhà người bệnh chưa thực sự hợp tác, không tôn trọng nhân viên gây khó khăn trong quá trình làm việc, điều trị, chăm sóc người bệnh.
Tỷ lệ hài lòng của CBVC-NLĐ nhiều nhất là ở nhóm về công việc, cơ hội học tập và thăng tiến (92,68%) Các tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý được Bệnh viện công khai, viên chức được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo quản lý được cử đi đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ quản lý nhà nước, lý luận chính trị để đảm bảo có đầy đủ các điều kiện tiêu chuẩn khi được xem xét bổ nhiệm. Ngoài ra, công tác đào tạo cán bộ (đặc biệt là đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn) cũng được Bệnh viện quan tâm thực hiện, 100% các bác sĩ có trình độ chuyên môn sau đại học đều được học sau khi về công tác tại Bệnh viện [5].
Tiêu chí lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp có ỷ lệ hài lòng của CBVC-NLĐ là 91,58%. Lãnh đạo xử lý công việc hiệu quả, tiếp thu, giải quyết ý kiến kịp thời, có ý kiến đóng góp cho rằng năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ lãnh đạo quản lý không đồng đều.Những năm gần đây, Bệnh viện áp dụng nhiều hình thức nhằm khuyến khích, động viên kịp thời đối với CBVC-NLĐ thực hiện tốt nhiệm vụ và có thành tích xuất sắc, tiêu biểu như: Khen thưởng người tốt việc tốt, khen thưởng các tua trực cấp cứu thành công người bệnh; tăng mức chi thu nhập tăng thêm hàng tháng, đối với những người hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được hưởng 150% x định mức… Tuy nhiên, vẫn chưa thực sự phát huy được hiệu quả (một số khoa, phòng chưa quan tâm thực hiện kịp thời) [4]. Đôi khi còn có những hiểu lầm khi làm việc giữa các đồng nghiệp; sự đoàn kết chưa được phát huy cao độ…
Sự hài lòng về nhóm tiêu chí các quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi ở mức <90%. Có ý kiến đóng góp của CBVC-NLĐ mong muốn được tăng phụ cấp độc hại, dịch vụ lên cao hơn, tăng thêm nguồn thu nhập cho nhân viên. Cần phân chia Quỹ phúc lợi cần công khai và đảm bảo khuyến khích động viên CBVC-NLĐ làm việc tích cực; nhiều quy chế chưa được sát với quyền lợi người lao động. Công đoàn bệnh viện cần tích cực hoạt động và có nhiều hoạt động hơn nữa dành cho đoàn viên.
Tuy nhiên, qua kết quả khảo sát nhóm nghiên cứu chúng tôi cũng tổng hợp được những ý kiến đánh giá cho rằng các khoản lương và phụ cấp được chi trả là hợp lý, quỹ phúc lợi phân chia hợp lý, các hoạt động thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ tích cực và mong muốn Bệnh viện quan tâm hơn nữa phong trào thể thao, văn nghệ (cấp kinh phí cho các hoạt động)…
2.3. Mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí đến sự hài lòng của nhân CBVC-NLĐ
Bảng 2.4. Mức độ ảnh hưởng của các tiêu chí đến sự hài lòng của nhân CBVC-NLĐ
Nội dung | Không quan trọng
n (%) |
Ít quan trọng
n (%) |
Quan trọng
n (%) |
Rất quan trọng
n (%) |
Tổng
n (%) |
Công việc hiện tại quan trọng như thế nào đối với anh/chị? | 1 (0,25) | 1 (0,25) | 216 (53,87) | 183 (45,63) | 401 (100) |
Môi trường làm việc, cơ sở vật chất, an toàn nơi làm việc quan trọng như thế nào đối với anh/chị? | 1 (0,25) | 1 (0,25) | 217 ( 54,12) | 182 (45,38) | 401 (100) |
Lãnh đạo có năng lực xử lý, điều hành, giải quyết công việc hiệu quả quan trọng như thế nào đối với anh/chị? | 1 (0,25) | 1 (0,25) | 172 (42,89) | 227 (56,61) | 401 (100) |
Lãnh đạo quan tâm, động viên, khích lệ, bình đẳng đối với nhân viên quan trọng như thế nào đối với anh/chị? | 1 (0,25) | 1 (0,25) | 184 (45,89) | 215 (53,61) | 401 (100) |
Môi trường làm việc thân thiện, đoàn kết, đồng nghiệp chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ nhau trong công việc, cuộc sống quan trọng như thế nào đối với anh/chị? | 2 (0,50) | – | 189 (47,13) | 210 (52,37) | 401 (100) |
Mức lương, thưởng, chế độ chính sách được hưởng tương xứng với năng lực và cống hiến quan trọng như thế nào đối với anh/chị? | – | 1 (0,25) | 188 (46,88) | 212 (52,87) | 401 (100) |
Các quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ công bằng, hợp lý, công khai quan trọng như thế nào đối với anh/chị? | 1 (0,25) | 2 (0,50) | 213 (53,11) | 185 (46,14) | 401 (100) |
Các hoạt động tinh thần (văn nghệ, thể thao, tham quan, nghỉ dưỡng…) quan trọng như thế nào đối với anh/chị? | 1 (0,25) | 10 (2,49) | 264 (65,83) | 126 (31,43) | 401 (100) |
Cơ hội phát triển nghề nghiệp nơi làm việc quan trọng như thế nào đối với anh/chị? | 1 (0,25) | 3 (0,75) | 243 (60,59) | 154 (38,41) | 401 (100) |
Khối lượng công việc được giao phù hợp, đáp ứng nguyện vọng bản thân quan trọng như thế nào đối với anh/chị? | 1 (0,25) | – | 233 (58,10) | 167 (41,65) | 401 (100) |
– 99,50% số CBVC-NLĐ được khảo sát ý kiến đều cho rằng công việc hiện tại rất quan trọng đối với họ.
– Tất cả 04 nhóm tiêu chí: Môi trường làm việc; Công việc, cơ hội học tập và thăng tiến; Lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp; Các quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi đều có ảnh hưởng rất lớn tới sự hài lòng của CBVC-NLĐ:
+ Sự ảnh hưởng lớn nhất là các tiêu chí về “Mức lương, thưởng, chế độ chính sách được hưởng tương xứng với năng lực và cống hiến” và tiêu chí “Khối lượng công việc được giao phù hợp, đáp ứng nguyện vọng bản thân” (chiếm 99,75%).
+ Mức độ ảnh hưởng lớn tiếp theo là các tiêu chí thuộc về nhóm môi trường làm việc và nhóm lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp (chiếm 99,50%)
+ Ít ảnh hưởng hơn là các tiêu chí về “Các quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ công bằng, hợp lý” (chiếm 99,25%), tiêu chí về “Cơ hội phát triển nghề nghiệp” (chiếm 99,0%) và tiêu chí “Các hoạt động về tinh thần – văn hóa, văn nghệ, tham quan, nghỉ dưỡng …” (chiếm 97,26%).
– Tất cả 04 nhóm tiêu chí đều có ảnh hưởng rất lớn tới sự hài lòng của CBVC-NLĐ, trong đó khối lượng công việc được giao phù hợp với bản thân và mức lương, phu cấp, thu nhập tăng thêm được chi trả tương xứng với năng lực và cống hiến có mức ảnh hưởng lớn nhất (chiếm 99,7%). Theo kết quả khảo sát thì tỷ lệ CBVC-NLĐ được hỏi ý kiến hài lòng về tiêu chí khối lượng công việc được giao hợp lý là 92,3%, còn tỷ lệ hài lòng về nội dung chi trả lương, phụ cấp, thu nhập tăng thêm chỉ đạt 80%. Điều này cho thấy rằng để nâng cao mức độ hoàn thành nhiệm vụ của viên chức Bệnh viện cần xem xét và có các giải pháp để cải thiện hơn nữa mức thu nhập cho CBVC-NLĐ.
– Mức độ ảnh hưởng lớn tiếp theo là các tiêu chí thuộc về nhóm môi trường làm việc và nhóm lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp (chiếm 99,50%). Theo kết quả khảo sát thì tỷ lệ hài lòng của CBVC-NLĐ đối với nhóm tiêu chí về môi trường làm việc là thấp nhất. Do đó, việc cải thiện môi trường làm việc, đảm bảo cơ sở vật chất và đảm bảo an toàn trong thực hiện nhiệm vụ là vấn đề cấp thiết cần được Bệnh viện ưu tiên triển khai thực hiện.
KẾT LUẬN
Nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, khảo sát ý kiến của 401 CBVC-NLĐ đang công tác tại Bệnh viện (không bao gồm CBVC-NLĐ đang nghỉ ốm, thai sản, học tập…), trong đó có 282 CBVC-NLĐ nữ (70,3%) và 119 CBVC-NLĐnam (29,7%); tỷ lệ CBVC-NLĐ được khảo sát chủ yếu công tác tại khối lâm sàng (63,8%) và nhiều nhất là có chuyên môn điều dưỡng (52,1%).
Thống kê kết quả khảo sát như sau:
* Kết quả hài lòng chung về Bệnh viện:
– Về tỷ lệ hài lòng chung của CBVC-NLĐ về Bệnh viện đạt tỷ lệ tương đối cao, đạt 92.80%, mức độ hài lòng tương ứng từ rất hài lòng, hài lòng, bình thường, không hài lòng và rất không hài lòng lần lượt là: 25,43%; 67,37%; 6,95%; 0,25% và 0%.
* Kết quả hài lòng chi tiết theo 04 Nhóm tiêu chí:
– Có tỷ lệ hài lòng cao nhất là nhóm tiêu chí về công việc, cơ hội học tập, thăng tiến: 92,68%.
– Nhóm tiêu chí về lãnh đạo trực tiếp, đồng nghiệp: 91,58%.
– Nhóm tiêu chí về quy chế nội bộ, tiền lương, phúc lợi: 87,49%.
– Nhóm tiêu chí về môi trường làm việc có tỷ lệ hài lòng thấp nhất: 81,8%.
Từ kết quả trên, có thể kết luận:
– Cơ bản CBVC-NLĐ đều hài lòng về Bệnh viện.
– Lãnh đạo và đồng nghiệp thường xuyên quan tâm, lắng nghe, chia sẻ, khuyến khích, động viên kịp thời, đoàn kết, giúp đỡ nhau trong công việc, cuộc sống.
– Khối lượng công việc phù hợp, cơ hội học tập thăng tiến công bằng, dân chủ, công khai.
– Môi trường làm việc (cơ sở vật chất, trang thiết bị) chưa đảm bảo, chưa đáp ứng nhu cầu thực hiện công việc.
– Thu nhập tăng thêm cho CBVC-NLĐ còn thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- http://hoinhabaovietnam.vn/Benh-vien-cong-dang-chay-mau-chat-xam_n24844.html (1)
- https://laodong.vn/xa-hoi/bao-dong-chay-mau-chat-xam-bac-si-tu-cong-sang-tu-661353.ldo (2)
- Báo cáo kết quả khảo sát sự hài lòng của nhân viên y tế tại Bệnh viện Tâm thần Hà Nội quí IV/2020.
- Quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện Tâm thần Hà Nội năm 2021.
- Báo cáo kết quả công tác đào tạo cán bộ của Bệnh viện Tâm thần Hà Nội năm 2020 (trong tiêu chí kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện).